Các Nước Đã Hợp Pháp Hóa Cần Sa

Các Nước Đã Hợp Pháp Hóa Cần Sa

Trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC

Trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC

* Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC

Bên cạnh đó, tại Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định chi tiết các trường hợp không nhất thiết phải xuất hóa đơn, cụ thể:

- Hàng hóa xuất nhằm mục đích điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ở khu vực địa phương khác,...) hoặc hàng hóa xuất điều chuyển giữa các chi nhánh hay giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau.

- Hàng hóa xuất cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng hoàn toàn; hàng hóa xuất bán lưu động; hàng hóa được xuất để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.

- Các giao dịch mua - bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài thì đơn vị chỉ cần lập Bảng kê chi tiết doanh số mua - bán theo từng loại ngoại tệ. Tuy nhiên, trường hợp có phát sinh ngoại tệ ở trong nước thì bắt buộc đơn vị phải lập hóa đơn theo đúng quy định pháp luật.

- Giao dịch mua - bán vàng, bạc, đá quý của cá nhân không kinh doanh thì chỉ cần lập bảng kê hàng hóa mua vào.

- Các cá nhân, tổ chức không kinh doanh nhưng có vốn góp vào công ty TNHH/ cổ phần là tài sản thì chứng từ đối với tài sản góp vốn chỉ cần là biên bản chứng nhận góp vốn và biên bản giao nhận tài sản.

- Các tài sản được điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức với nhau; các tài sản điều chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì các tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển chỉ cần có điều chuyển tài sản, kèm theo đó là hồ sơ nguồn gốc tài sản còn không cần phải xuất hoá đơn.

Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo nội dung quy định Thông tư 119/2014/TT-BTC

Trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 119/2014/TT-BTC

Theo nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung cho quy định tại Khoản 4, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định cụ thể các trường hợp không cần xuất hóa đơn:

- Hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh hay đảm bảo tính liên tục trong ciệc cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh thì không phải xuất hóa đơn GTGT, nộp thuế GTGT.

- Các trường hợp đơn vụ kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao tài sản, các đơn vị kinh doanh không cần phải lập hóa đơn.

- Các trường hợp xuất vật tư, thiết bị, máy móc, hàng hóa dưới hình thức cho vay, mượn, hoàn trả, nếu có đầy đủ hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, đúng quy định thì đơn vị kinh không phải lập hóa đơn, tính hay nộp thuế GTGT.

- Đối với các đơn vị kinh doanh có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, co sự luân chuyển nội bộ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không phải tính thuế GTGT đầu ra, các đơn vị kinh doanh cần phải có những quy định rõ ràng với đối tượng và hạn mức hàng hóa dịch vụ được sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.

Hy vọng rằng những chia sẻ của EHD Vi Na về các trường hợp không cần phải xuất hóa đơn trên đây sẽ giúp ích cho các bạn chưa có kinh nghiệm phần nào bổ sung thêm kiến thức về hóa đơn trong quá trình làm việc, tránh được những sai lầm không đáng có xảy ra.

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỮ KÝ SỐ VI NA

Trong thực tế, có nhiều trường hợp bán hàng, điều chuyển hàng hóa, thu mua hàng hóa nhưng không cần viết hóa đơn giao cho người mua. Dưới đây là các trường hợp không nhất thiết phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ.

Hóa đơn này được hiểu là hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng trực tiếp. Trong khuôn khổ bài viết này MISA meInvoice xin chia sẻ các trường hợp không bắt buộc phải xuất hóa đơn giao cho người mua khi bán hàng hóa dịch vụ.

Các trường hợp không nhất thiết cần xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC

Theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 31/12/2013 quy định về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT, cũng như không nhất thiết cần xuất hóa đơn GTGT:

2.1 Các khoản thu – nhận tiền thưởng, hỗ trợ, bồi thường, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, đơn vị chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi tiền để lập chứng từ chi tiền.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A nhận được tiền thu từ bồi thường do hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B thì doanh nghiệp B không cần viết hóa đơn mà chỉ lập chứng từ chi tiền, doanh nghiệp A lập chứng từ thu tiền, không phải kê khai nộp thuế.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp A nhận tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của doanh nghiệp khác hoặc tiền bồi thường từ việc chậm giao nhận hàng hóa, chậm giải phóng kho hàng, giải phóng tàu…, tiền bồi thường bảo hiểm hàng hóa, tiền lãi chậm trả theo hợp đồng…cũng không cần lập hóa đơn. Hai bên chỉ căn cứ vào số tiền nhận bồi thường để lập chứng từ thu – chi và hạch toán theo quy định.

2.2. Các giao dịch bán tài sản của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh và không phải là người nộp thuế GTGT.

Ví dụ: Ông A là cá nhân không kinh doanh, có tài sản là ô tô bán cho ông B thì ông A không phải viết hóa đơn cho ông B số tiền bán ô tô đó. Nếu ô tô của ông A là cá nhân không kinh doanh đem thế chấp ngân hàng, đến thời hạn ông A không trả được tiền, ô tô bị bán phát mại để thu hồi vốn thì số tiền thu được cũng không phải viết hóa đơn.

2.3 Giao dịch chuyển nhượng dự án đầu tư nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chịu thuế GTGT của các tổ chức, cá nhân cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ: Công ty A đầu tư dự án sản xuất thiết bị điện với giá trị đầu tư là 30 tỷ đồng. Đến tháng 4/2021 dự án đầu tư đã hoàn thành 90%. Do khó khăn về tài chính  Công ty A chuyển nhượng lại dự án cho công ty B với giá trị 35 tỷ đồng để công ty B tiếp tục sản xuất thiết bị điện. Trường hợp này cũng không cần viết hóa đơn giá trị gia tăng. Hai bên làm hợp đồng chuyển nhượng.

2.4 Các tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán. Giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc điều chuyển giữa các đơn vị thành viên bởi một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì không cần phải lập hoá đơn và kê khai và nộp thuế GTGT.

2.5 Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.

2.6 Các khoản thu hộ nhưng không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh doanh.

2.7 Doanh thu từ việc hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý, doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý thì không cần phải xuất hóa đơn GTGT, hoặc hoa hồng từ các hoạt động dịch vụ như: bưu chính viễn thông, đại lý vé máy bay, địa lý vận tải quốc tế, hàng hải, đại lý xổ số…