Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
(1) - Sự lệch pha về cung - cầu lao động tại tỉnh C:
+ Các ngành kĩ sư, sửa chữa, máy tính, du lịch, công nghệ, kĩ thuật… có nhu cầu tuyển dụng cao nhưng đang thiếu hụt nguồn cung lao động.
+ Các ngành hành chính, ngân hàng… có nhu cầu tuyển dụng ít, nhưng lại dư thừa nguồn cung lao động.
- Tác động: sự lệch pha giữa cung và cầu về lao động đã giảm đi sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, khiến cho họ chuyển hướng đầu tư sang các tỉnh khác.
(2) - Thông tin 2 cho thấy, thị trường việc làm có vai trò kết nối cung - cầu đã:
+ Tổ chức gần 6.000 phiên giao dịch việc làm, giới thiệu và cung ứng gần 5 triệu lượt người, 68,5% trong số đó có kết nối việc làm thành công.
+ Góp phần giải quyết trên 8 triệu việc làm trên phạm vi cả nước.
+ Giúp thị trường lao động Việt Nam có sự chuyển biến tích cực.
John Meynard Keynes được biết đến như là một nhà kinh tế lỗi lạc với công trình nổi tiếng là Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ, xuất bản năm1936. J.M.Keynes cho rằng tăng đầu tư làm tăng tổng cầu và tăng việc làm và Nhà nước có vai trò chủ động can thiệp đến tổng cầu, sản lượng và việc làm của nền kinh tế. Đồng thời khuynh hướng tiêu dùng biên và lãi suất cũng ảnh hưởng tới tập hợp cầu và xác định mức việc làm. Dẫn đến, để kích thích kinh tế, Thứ nhất, giảm lãi suất cho phép tăng tín dụng;
Theo đó, giả thuyết của Keynes khi tính số lượng việc làm: Việc làm tương đương với đơn vị việc làm được chia nhỏ bằng các đơn vị công việc của công việc đơn giản (không có kỹ năng) và tiền lương/tiền công được xác định bằng đơn vị tiền công cho một đơn vị việc làm đơn giản (w). Khi đó công thức tính tổng tiền lương sẽ là: W = N x w, trong đó N: khối lượng việc làm. Gải thuyết như vậy cho phép đo lường khối lượng việc làm mà không quan tâm đến vấn đề chất lượng lao động trình độ, kỹ năng kỹ thuật của lao động, mức độ phức tạp, trang bịvốn,…
Lý thuyết việc làm và thất nghiệp củaC.Mac
Việc làm chiếm vị trí quan trọng và đầy ý nghĩa trong tác phẩm “Tư bản” của Các Mác. C.Mac dựa trên các lý luận căn bản về giá trị thặng dư, quy luật dân số và đặc biệt là cấu trúc hữu cơ của vốn. Công thức cơ bản về giá trị hàng hóa (c + v + m) được cấu thành từ ba yếu tố: (c): Tư bản cố định; (v): Tư bảnlưu động và (m): giá trị thặng dư. C.Mac cho rằng cấu trúc hữu cơ của tư bản thay đổi trong quá trình tích lũy là nguyên nhân căn bản của gia tăng hay giảm dần việc làm tương đối (tư bản lưu động) so với tư bản cố định. Trong quá trình làm thay đổi cấu trúc hữu cơ của tư bản, người công nhân vô hình dung đang làm giảm việc làm và đang tự biến mình thành nhân khẩu thừa tươngđối.
Thái độ là một sự biểu lộ về cảm giác tinh thần mà nó phản ánh những đánh giá tiêu cực hay tích cực đối với một đối tượng nào đó (nhãn hiệu, sản phẩm, dịch vụ,…). Như là một kết quả của các quá trình tâm lý, thái độ không thể quan sát một cách trực tiếp nhưng nó có thể được suy ra từ những lời nói hoặc hành vi của con người. Có nhiều quan điểm về thái độ, Gordon Allport (1970) định nghĩa: “Thái độ là một trạng thái thiên về nhận thức (learned) để phản ánh việc thích hay không thích một đối tượng cụ thể nàođó”.
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
(1) - Công việc của anh M và mẹ anh có ý nghĩa:
+ Giúp mỗi cá nhân có thu nhập để duy trì, cải thiện cuộc sống của bản thân và gia đình.
+ Góp phần sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, giúp duy trì và phát triển đất nước.
- Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm, có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi người, giúp duy trì và cải thiện cuộc sống. Mỗi người có thể làm nhiều việc khác nhau: có việc làm chính thức hay việc làm không chính thức.
(2) - Doanh nghiệp tham gia vào các hội chợ, các phiên giao dịch việc làm nhằm mục đích:
+ Giới thiệu tới người lao động những thông tin về doanh nghiệp mình;
+ Cung cấp thông tin về nhu cầu, mức lương tuyển dụng, từ đó mong muốn tuyển được những lao động có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Người lao động tham gia vào các hội chợ, các phiên giao dịch việc làm nhằm mục đích:
+ Tìm hiểu nhu cầu tuyển dụng lao động của các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp.
+ Tìm kiếm công việc phù hợp với nhu cầu và năng lực của bản thân.
(3) - Các phiên giao dịch việc làm có tác dụng: kết nối cung - cầu lao động trên thị trường. Cụ thể là:
+ Cung cấp thông tin về doanh nghiệp, nhu cầu, mức lương tuyển dụng.
+ Giúp người lao động có thông tin, tiếp cận được đến các cơ sở có nhu cầu tuyển dụng để tìm kiếm được việc làm.
Câu hỏi: Em hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
(1) - Hoạt động của bác A nhằm tạo ra các sản phẩm tranh thêu, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong và ngoài nước; đồng thời cũng đem lại nguồn thu nhập để bác A trang trải cuộc sống.
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội.
(2) - Vai trò như thế nào trong hoạt động kinh tế:
+ Trong hoạt động sản xuất, lao động được coi là yếu tố đầu vào, ảnh hưởng tới chi phí tương tự như việc sử dụng các yếu tố sản xuất khác.
+ Lực lượng lao động là một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ lợi ích của quá trình phát triển.
(3) - Trong thông báo tuyển dụng, các công ty đưa ra mức lương và chế độ đãi ngộ cho người lao động nhằm mục đích: thu hút, tuyển dụng được những lao động có tay nghề cao, phù hợp với yêu cầu công việc.
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
(1) - Trong năm 2021, trên thị trường Việt Nam có sự chênh lệch giữa cung - cầu lao động, theo hướng: nguồn cung lao động lớn hơn so với nhu cầu tuyển dụng việc làm.
=> Sự chênh lệch giữa cung - cầu lao động này đã dẫn tới việc: 3,2% lực lượng lao động trong độ tuổi bị thất nghiệp và 3,1% người lao động trong độ tuổi thiếu việc làm.
(2) - Những chủ thể tham gia vào hoạt động tuyển dụng là:
- Các yếu tố cần có trong hoạt động tuyển dụng là:
+ Nguồn cung (bao gồm cả: nguồn cung lao động và nguồn cung việc làm).
+ Nguồn cầu (bao gồm cả: nhu cầu làm việc và nhu cầu tuyển dụng)
+ Giá cả sức lao động (tiền công, tiền lương, chế độ đãi ngộ,…).
Khi xem xét quan hệ cung – cầu và sự biến động của lực lượng lao động ta có thể vận dụng các mô hình việc làm, cung cầu, dịch chuyển lao động, gia tăng và biến động việc làm. Các mô hình kinh tế có liên quan đến việc làm, thất nghiệp nổi tiếng như Thuyết tiếp thị địa phương, Trường phái cổ điển (A.Smith và D.Ricardo), Lý thuyết việc làm của J.M.Keynes, Lý thuyết việc làm và thất nghiệp của C.Mác mà ngày nay còn ảnh hưởng đến chính sách việc làm của nền kinhtế.
Tiếp thị địa phương được định nghĩa là: “Một kế hoạch tổng hợp đồng bộ giới thiệu về một địa phương với những đặc điểm nổi bật, các ưu thế hiện có và viễn cảnh phát triển lâu dài của địa phương đó nhằm thu hút các nhà đầu tư, kinh doanh, những người du lịch, những cư dân đến địa phương đó tìm những cơ hội đầu tư kinh doanh hay thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của mình, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội chung của địa phương”.
Kinh tế học đã nghiên cứu hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị và hiện tượng chảy máu chất xám của các nước thế giới thứ ba khi những người sinh viên tốt nghiệp không muốn quay về quê hương/đất nước cũ làm việc {Torado, 1998}. Lý do chính được giải thích cho hiện tượng này là cơ hội việc làm và mức thu nhập cao ở thành thị và các nước công nghiệp pháp triển.
Mặc dù đã tìm hiểu, khảo sát kỹ lưỡng trên nhiều nguồn thông tin khác nhau nhưng tác giả vẫn không tìm được các mô hình và thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Lý thuyết tiếp thị địa phương của Kotler et al {1993} được sử dụng làm cơ sở cho nghiên cứu địnhtính.
Theo đó, sự hấp dẫn của địa phương thể hiện thông qua các hình ảnh, chính sách, cơ hội phát triển và điều kiện sống đối với dân cư nói chung, đối với sinh viên tốt nghiệp nói riêng. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp đã được phát triển và làm rõ hơn trong lý thuyết tiếp thị địa phương (Marketing Places) của Kotler, Haider, Rein{1993}.
Theo Kotler et al{1993}, có ba thành phần chính tạo nên sự hấp dẫn của một địa phương cho việc thu hút dân cưmới:
▪Các vốn quý độc đáo của riêng địa phương đang có hoặc có tiềm năng nhưng chưa khai thác.
▪Các dịch vụ cho những con người cụ thể và gia đình của họ, như những ưu đãi về thuế, nhà ở hấp dẫn, môi trường giáo dục tốt, chi phí rẻ, điều kiện an sinh xã hội tốt, thái độ tích cực niềm nở đối với người mới đến v.v…
▪Các dịch vụ tái định cư, nỗ lực tìm kiếm cơ hội việc làm cho người thân hay đối tác.